BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ CÁC CHỈ SỐ LIÊN QUAN ĐẾN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH: PAR INDEX, PAPI
Cải cách hành chính là mục tiêu quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của doanh nghiệp trong việc tuân thủ thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và các cơ quan hành chính Nhà nước. Để đánh giá khách quan những nội dung trên, Chính phủ đã sử dụng các chỉ số đánh giá như PAPI, PAR INDERX, SIPAS để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
I.Chỉ số PAR INDEX
Tên gọi: Chỉ số cải cách hành chính.
Tên tiếng anh: Public Administration Reform Index.
Phương pháp đánh giá: Tự đánh giá của đối tượng được đánh giá và điều tra xã hội học.
PAR INDEX là chỉ số cải cách hành chính, là công cụ quan trọng để theo dõi, đánh giá hoạt động cải cách hành chính (CCHC) của các bộ, cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố.
Chỉ số PAR INDEX được ban hành đầu tiên tại Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 3/12/2012 phê duyệt đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” và có sự thay đổi qua các năm 2016 (Quyết định số 4361/QĐ-BNV ngày 28/12/2016); năm 2017 (Quyết định số 2948/QĐ-BNV ngày 28/12/2017), năm 2018 (Quyết định số 2636/QĐ-BNV ngày 10/12/2018); năm 2019 (Quyết định số 1150/QĐ-BNV ngày 30/12/2019); năm 2020 (Quyết định số 1149/QĐ-BNV ngày 30/12/2020).
Đối với chỉ số CCHC cấp bộ đánh giá trên 19 bộ, cơ quan ngang Bộ (trừ Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Văn phòng Chính phủ). Trong đó, 2 cơ quan đặc thù là Ủy ban Dân tộc và Thanh tra Chính phủ có thực hiện đánh giá nhưng không xếp hạng chung với 17 bộ, cơ quan ngang bộ còn lại.
Bộ tiêu chí xác định chỉ số CCHC cấp bộ được cấu trúc thành 7 lĩnh vực đánh giá, 40 tiêu chí và 99 tiêu chí thành phần cụ thể:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ: 7 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.
3. Cải cách thủ tục hành chính: 6 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 4 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức: 8 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần.
6. Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.
7. Hiện đại hóa hành chính: 5 tiêu chí và 24 tiêu chí thành phần.
Thang điểm đánh giá 100, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học 36.5/100
Đối với chỉ số CCHC cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 43 tiêu chí, 102 tiêu chí thành phần cụ thể:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh: 4 tiêu chí và 8 tiêu chí thành phần.
3. Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 4 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 9 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần.
6. Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần.
7. Hiện đại hóa hành chính: 5 tiêu chí và 22 tiêu chí thành phần.
8. Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và các tiêu chí phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: 6 tiêu chí, 7 tiêu chí thành phần.
Thang điểm đánh giá là 100, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 33.5/100.
II.Chỉ số PAPI
Tên gọi: Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh.
Tên tiếng Anh: The Vietnam Provincial Governance and Public Administration Performance Index
Phương pháp đánh giá: Khảo sát trên diện rộng (phỏng vấn trực tiếp) về hiệu quả quản trị và quản lý hành chính công cấp tỉnh với đối tượng là người dân được lựa chọn ngẫu nhiên đại diện cho các nhóm nhân khẩu đa dạng. Phương pháp lấy mẫu theo chuẩn hiện đại quốc tế. Xác xuất quy mô dân số (PPS) các đơn vị hành chính đến cấp thôn và lấy mẫu ngẫu nhiên người trả lời.
PAPI là sản phẩm hợp tác giữa Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) tại Việt Nam và Mặt trận Tổ quốc từ năm 2011. PAPI thực hiện khảo sát ý kiến cá nhân về chất lượng dịch vụ hành chính công ở các địa phương.
Chỉ số PAPI đo lường hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh dựa trên trải nghiệm và đánh giá của người dân khi tương tác với các cấp chính quyền địa phương.
Chỉ số PAPI là công cụ theo dõi, giám sát năng lực điều hành, quản lý nhà nước, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công của chính quyền địa phương, giúp các cấp chính quyền địa phương có những căn cứ điều chỉnh và cải thiện hiệu quả công tác, phục vụ người dân tốt hơn. Năm 2009 thí điểm tại 03 tỉnh/thành phố (Phú Thọ, Đà Nẵng và Đồng Tháp), Năm 2010 triển khai tại 30 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Từ năm 2011 triển khai trên 63 tỉnh/thành phố.
Từ năm 2018, Chỉ số PAPI bao gồm 08 chỉ số lĩnh vực nội dung, 28 chỉ số nội dung thành phần và hơn 120 chỉ tiêu cụ thể về hiệu quả quản trị và hành chính công của toàn bộ 63 tỉnh/thành phố cụ thể:
1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở: tối đa 10 điểm
+ Tri thức công dân
+ Cơ hội tham gia
+ Chất lượng bầu cử
+ Đóng góp tự nguyện
2. Công khai, minh bạch: tối đa 10 điểm
+ Tiếp cận thông tin
+ Danh sách hộ nghèo
+ Thu, chi ngân sách cấp xã/phường
+ Quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất, khung giá đền bù
3. Trách nhiệm giải trình với người dân: tối đa 10 điểm
+ Hiệu quả tương tác với cấp chính quyền
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dân
+ Tiếp cận dịch vụ tư pháp
4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công: tối đa 10 điểm
+ Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền
+ Kiểm soát tham nhũng trong dịch vụ công
+ Công bằng trong tuyển dụng vào nhà nước
+ Quyết tâm chống tham nhũng
5. Thủ tục hành chính công: tối đa 10 điểm
+ Chứng thực, xác nhận
+ Giấy phép xây dựng
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Thủ tục hành chính cấp xã, phường
6. Cung ứng dịch vụ công: tối đa 10 điểm
+ Y tế công lập
+ Giáo dục tiểu học công lập
+ Cơ sở hạ tầng căn bản
+ An ninh, trật tự
7. Quản trị môi trường: tối đa 10 điểm
+ Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường
+ Chất lượng không khí
+ Chất lượng nước
8. Quản trị điện tử : tối đa 10 điểm
+ Sử dụng cổng thông tin điện tử chính quyền địa phương
+ Tiếp cận và sử dụng Internet tại địa phương
(T/h: Phòng VHXH)