LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP SỐ 67/2025/QH5, CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH TỪ NGÀY 01/10/2025 VÀ ÁP DỤNG CHO KỲ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NĂM 2015; LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT SỐ 66/2025/QH15, CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH TỪ NGÀY 01/01/2026
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2025 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025
- Người nộp thuế (Điều 2)
Bổ sung điểm d khoản 2: “Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam”
- Thu nhập được miễn thuế (Điều 4)
2.1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4: Giảm thời gian miễn thuế TNDN “Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm bao gồm cả sản xuất thử nghiệm có kiểm soát theo quy định của pháp luật. Thu nhập tại khoản này được miễn thuế tối đa không quá 03 năm”.
2.2. Bổ sung khoản 10: Mở rộng đối tượng miễn thuế TNDN “Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh; thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành”.
- Thu nhập chịu thuế (Điều 3)
Bổ sung điểm h,i, k khoản 2: Bổ sung nhiều khoản thu nhập chịu thuế:
“Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều
chuyển khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp; Tiền tài trợ, thưởng, phạt hợp đồng”
- Các khoản chi phí không được trừ và không được trừ khi tính thu thập chịu thuế (Điều 9)
4.1. Bổ sung điểm b8 khoản 1: “Khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng”;
4.2. Bổ sung điểm b9 khoản 1: “Một số khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của Chính phủ;”
4.3. Bổ sung điểm b10 khoản 1: “Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;”
4.4. Bổ sung điểm b11 khoản 1: “Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;”
4.5. Bổ sung điểm b12 khoản 1: “Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ;”
- Thuế suất (Điều 10) Sửa đổi, bổ sung: Thay đổi mức thuế suất, cụ thể
1.Thuế suất 20%: Thuế suất phổ thông áp dụng cho hầu hết doanh nghiệp
2.Thuế suất 15%: áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
- Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
- Thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí từ25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướngChính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí;
6.Thuế suất ưu đãi (Điều 13)
Bổ sung khoản 4: Dự án đầu tư mới được áp dụng thuế suất 17% trong thời gian 10 năm đối với ngành “Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
- Miễn thuế, giảm thuế (Điều 14)
7.1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Sửa đổi quy định về miễn, giảm thuế TNDN: Miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo đối với:
– Thu nhập của doanh nghiệp được hưởng thuế suất 10% trong 15 năm;
– Thu nhập của doanh nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn bao gồm các ngành nghề:
+ Xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định;
+ Giám định tư pháp.
7.2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2: Miễn thuế tối đa 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 04 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này.
7.3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3: Đối với các dự án đầu tư mới thuộc đối tượng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thời gian miễn thuế, giảm thuế tối đa không quá 1,5 lần thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản 1 Điều 14.
7.4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3: Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 04.
- Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế khác (Điều 15)
8.1. Bổ sung khoản 4: “Doanh nghiệp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 thành lập mới từ hộ kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế”.
8.2. Bổ sung khoản 5. “Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được miễn thuế theo quy định của Chính phủ”.
- Chuyển lỗ ( Điều 7)
Sửa đổi, bổ sung khoản 3: “Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp có hoạt động sản xuất, kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn (trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư không bù trừ với thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế).
Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp của hoạt động sản xuất, kinh doanh còn thu nhập”.
- Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 66/2025/QH15, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026
- Đối tượng chịu thuế (Điều 2)
1.1 Sửa đổi, bổ sung khoản 1
“h) Điều hoà nhiệt độ công suất trên 24.000 BTU đến 90.000 BTU…” (thay cho Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống)
“l) Nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) có hàm lượng đường trên 5g/100mL”.
1.2. Bổ sung khoản 2
“d) Kinh doanh đặt cược bao gồm đặt cược thể thao, giải trí và các hìnhthức đặt cược khác theo quy định của pháp luật;”
1.3. Sửa đổi bổ sung mô tả một số mặt hàng chịu thuế TTĐB (như thuốc lá, rượu, bia, ô tô, tàu bay)
- Đối tượng không chịu thuế (Điều 3)
2.1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
“a) Hàng hóa do tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, thuê gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài hoặc bán, ủy thác cho tổ chức, cá nhân kinh doanh khác để xuất khẩu ra nước ngoài;”
“b5) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bị phía nước ngoài trả lại khi nhập khẩu;”
“c) Máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và máy bay, trực thăng, tàu lượn sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng, cứu thương, cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy, huấn luyện đào tạo phi công, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, sản xuất nông nghiệp;”
“d) Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chở người, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ không đăng ký lưu hành và chỉ chạy trong phạm vi khu vui chơi, giải trí, thể thao, di tích lịch sử, bệnh viện, trường học và xe ô tô chuyên dùng khác theo quy định của Chính phủ”.
Bỏ quy định: “ Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đượa mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ”.
- Căn cứ và phương pháp tính thuế (Điều 5)
3.1. Kế thừa: quy định hiện hành về căn cứ tính thuế theo phương pháp tính thuế tỷ lệ phần trăm.
“a) Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế theotỷ lệ phần trăm là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất;”
3.2. Bổ sung: quy định về căn cứ tính thuế theo phương pháp tính thuế tuyệt đối và cách xác định số thuế Tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
“b) Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối là lượng hàng hóa chịu thuế và mức thuế tuyệt đối.”
- Giá tính thuế (Điều 6)
4.1. Kế thừa quy định hiện hành về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của nhà sản xuất và nhà nhập khẩu:
“1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng…”
4.2. Sửa đổi, bổ sung: quy định về giá tính thuế đối với một số dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đạc biệt (dịch vụ kinh doanh Golf, casino…)
“e) Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn, tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy), thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho tổ chức, cá nhân kinh doanh gôn;
- g) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách và số tiền đổi trả cho khách không sử dụng hết (nếu có);”
- Hoàn thuế, khấu trừ thuế (Điều 9)
Sửa đổi, bổ sung khoản 2: bổ sung quy định hoàn thuế đối với số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học
“2. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, nếu có chứng từ hợp pháp, thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất.
Đối với người nộp thuế được phép sản xuất, pha chế xăng sinh học, số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học (bao gồm cả số thuế chưa được khấu trừ hết của kỳ khai thuế trước đó liền kề) được bù trừ với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ủa hàng hóa, dịch vụ khác phát sinh trong kỳ. Trường hợp sau khi bù trừ, còn số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc được hoàn trả.”
- Thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt (Điều 7 )
Bổ sung khoản 3: thời điểm xác thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
“ 3. Thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan”
- Biểu thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt: sửa đổi biểu thuế suất và mức thuế suất tuyệt đối
– Đối với mặt hàng Thuốc lá Biểu thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt giữ nguyên 75% và bổ sung mức thuế tuyệt đối theo lộ trình 5 năm từ năm 2027-2031 như sau:
– Đối với xe ô tô chở hàng điều chỉnh thuế suất đối với mặt hàng xe ô tô pick-up chở hàng cabin kép, xe ô tô tải VAN có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng theo lộ trình tăng 3%/năm trong 3 năm từ năm 2027-2029.
– Đối với nước giải khát theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) có hàm lượng đường trên 5g/100ml: áp dụng mức thuế suất 8% (từ 01/01/2027) và 10% (từ 01/01/2028).